Là một bệnh tương đối ít gặp nhưng lại gây ra hậu quả rất nặng nề, bệnh Cam tẩu mã (Y học gọi là bệnh Noma) biểu hiện bằng việc viêm họng, miệng hoại tử lan rộng, có khả năng làm thủng thành trên miệng, mũi, xương gò má, môi, mắt, rồi lan lên não và t.ử v.ong. Tuy nhiên nếu phát hiện sớm, bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi.
Cam tẩu mã thường để lại di chứng rất khó khắc phục.
Các triệu chứng
Cam tẩu mã xuất hiện đột ngột và diễn biến rất nhanh với 5 giai đoạn: Ở giai đoạn 1, lợi răng thoạt đầu bị viêm, sưng đỏ, đau. Tiếp theo lợi bị loét rồi hoại tử kèm theo sốt cao, suy nhược cơ thể, hôi miệng, dù ngậm miệng nhưng hơi thở vẫn có mùi hôi thối. Nướu răng, kẽ răng, mũi viêm loét, c.hảy m.áu gây đau đớn.
Giai đoạn 2 là giai đoạn cấp tính của bệnh, tiến triển trong khoảng 1 – 2 tuần với các biểu hiện mặt sưng và phù nề, hơi thở nặng mùi, các vết loét ở nướu, mô niêm mạc to bằng hạt đậu xanh, lan rộng ra xung quanh và bốc mùi hôi thối, ăn uống kém, chán ăn, sốt cao, miệng chảy nhiều nước bọt.
Giai đoạn 3 là giai đoạn nguy hiểm, có tỷ lệ t.ử v.ong từ 70 đến 90%, đe dọa tính mạng người bệnh. Quá trình hoại tử diễn ra nhanh chóng trong khoảng 1 hoặc 2 tuần với những biểu hiện: Các vết loét ở cả phần mềm, mô cứng trong miệng b.ị h.oại t.ử, bốc mùi t.hối r.ữa. Vết loét hoại tử lan dần ra xương gò má, mũi, mắt. Răng lung lay hoặc rụng, xương hàm bị bào mòn. Trên khuôn mặt, đặc biệt là vùng má bị thủng, không ăn được hoặc gặp nhiều khó khăn trong việc ăn uống.
Giai đoạn 4: Sau khi giai đoạn hoại tử diễn ra, nếu may mắn không t.ử v.ong, những vùng bị tổn thương sẽ khô đi và bắt đầu hình thành sẹo. Tại những nơi hoại tử ăn sâu, sẽ có vết sẹo sâu khiến khuôn mặt bị biến dạng.
Giai đoạn 5: Bệnh Cam tẩu mã nếu không được điều trị kịp thời sẽ để lại những di chứng không thể hồi phục. Một số di chứng thường gặp là cứng hàm, mất răng hoặc răng bị di lệch, gặp khó khăn khi ăn uống, nói chuyện, trên da mặt có các lỗ thủng, rỉ nước bọt qua các lỗ thủng.
Nguyên nhân và cách điều trị
Cho đến nay, các chuyên gia mới chỉ xác định được 2 loại vi khuẩn gây ra Cam tẩu mã là Fusobacterium mortrophorum và Prevotella intermedia. Tuy nhiên, còn một số loại vi khuẩn đang trong vòng nghi ngờ là Borrelia vincentii, Porphyromonas gingivalis, Tannerella forsynthesis, Treponema denticola, Staphylococcus aureus và Streptococcus spp không tán huyết. Những yếu tố tiềm ẩn, tạo điều kiện thuận lợi cho hai loại vi khuẩn nói trên sinh sôi và gây hại nghiêm trọng gồm: Môi trường sống ô nhiễm nặng (bãi rác, chuồng nuôi gia súc không bảo đảm điều kiện vệ sinh, các khu vực ẩm thấp, ao tù, nước đọng…), kết hợp với việc suy giảm hệ miễn dịch do nhiễm HIV/AIDS, suy dinh dưỡng (đặc biệt là thiếu vitamin nhóm A và B), cơ thể mất nước trầm trọng do tiêu chảy cấp, sau khi mắc các bệnh như sởi, bạch cầu, thương hàn, răng miệng không được vệ sinh đúng cách hoặc không điều trị tích cực các bệnh răng miệng…
Khi mới nhiễm vi khuẩn gây Cam tẩu mã, bệnh rất khó chẩn đoán nếu người bệnh không nhanh chóng đến các cơ sở y tế để làm các xét nghiệm cần thiết.
Sau khi xét nghiệm, dựa vào kết quả giải phẫu bệnh và kháng sinh đồ, bác sĩ sẽ biết bệnh gây ra bởi loại vi khuẩn nào, và thuốc kháng sinh nào sẽ t.iêu d.iệt được chúng. Bên cạnh đó, căn cứ vào những tổn thương trên mặt, mũi, miệng người bệnh, bác sĩ có thể sẽ xử lý nhằm phục hồi lại khuôn mặt người bệnh bằng cách cách cắt lọc mô hoại tử vùng họng miệng, cánh mũi, sống mũi hoặc các sẹo rồi tái tạo lại chức năng và chỉnh hình thẩm mỹ cho bệnh nhân.
Cũng cần phân biệt bệnh Cam tẩu mã với bệnh Áp tơ (Aphtose) biểu hiện bằng vết loét trong khoang miệng nên rất dễ nhầm lẫn. Vết loét Áp tơ thường nhỏ dưới 1cm, có hình bầu dục hoặc tròn với quầng màu đỏ xung quanh nhưng không lây lan sang chỗ khác, không có mùi hôi thối. Bệnh Áp tơ thường xảy ra ở t.uổi thanh thiếu niên, ít gặp ở người lớn. Bệnh thường tự khỏi trong khoảng 7 đến 10 ngày…
Bệnh Cam tẩu mã hoàn toàn có thể phòng ngừa bằng cách chăm sóc, vệ sinh răng miệng, khám răng định kỳ để sớm phát hiện các bất thường, dọn dẹp, giữ gìn môi trường sống sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng sau khi tiếp xúc với rác rưởi hoặc chất thải của động vật trong chuồng trại, dạy trẻ không đưa tay vào miệng nếu chưa rửa tay, không để trẻ ngậm, nhai những loại đồ chơi đã tiếp xúc với đất cát .
Các thực phẩm gần gũi tốt cho xương khớp
Ăn thực phẩm chứa nhiều vitamin C có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh viêm khớp và các vấn đề về khớp.
Viêm khớp là tình trạng gây đau đớn và suy nhược cơ thể. Mặc dù không có cách chữa trị dứt điểm nhưng bạn có thể áp dụng một số phương pháp để ngăn ngừa hoặc giảm bớt các triệu chứng.
Giống như với nhiều căn bệnh khác, một trong những cách tránh nguy cơ và giảm đau đớn khi bị viêm khớp là thông qua chế độ ăn uống. Cụ thể, ăn thực phẩm giàu vitamin C có thể hữu ích với người bệnh.
Viêm khớp gây ra tình trạng đau dai dẳng. Ảnh minh họa: Ifixbones
Các nghiên cứu đã chỉ ra cách vitamin C hỗ trợ sản xuất và duy trì collagen, chất tạo nên một phần chính của sụn.
Sụn là mô có ở khắp cơ thể, bao phủ bề mặt của các khớp. Sụn hoạt động giống như một bộ giảm xóc trong cơ thể nhưng có thể bị hư hỏng do chấn thương hoặc hao mòn – viêm xương khớp.
Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Y khoa Anh kết luận, ăn ít vitamin C có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm đa khớp – ảnh hưởng đến ít nhất 5 khớp.
“Ăn ít rau quả và các thực phẩm chứa vitamin C có liên quan đến khả năng mắc bệnh viêm đa khớp cao hơn. Những người thuộc nhóm hấp thụ vitamin C thấp nhất có nguy cơ cao gấp 3 lần so với nhóm cao nhất”, tác giả cho biết.
Một phân tích khác được công bố trên Medical Archives ghi nhận hấp thụ vitamin C một cách tự nhiên có thể giúp ích cho những người bị viêm xương khớp: “Không thể phủ nhận rằng vitamin C có lợi cho tất cả mọi người, cho dù họ có bị viêm khớp hay không. Vì vậy, nên duy trì sự cân bằng lành mạnh của vitamin C”.
Các loại thực phẩm có thể tối đa hóa lượng vitamin C hấp thụ một cách tự nhiên gồm ớt, cam, bưởi, dâu tây, dứa, bông cải xanh, súp lơ, kiwi, chanh, cà chua, bắp cải…
Các loại quả chứa nhiều vitamin C tốt cho xương khớp. Ảnh minh họa: Noralicious
Theo Express, viêm xương khớp là dạng viêm khớp phổ biến nhất, ảnh hưởng tới 500 triệu người trên thế giới. Ban đầu, bệnh nhân bị tổn thương lớp sụn trơn của khớp, làm cho cử động khó khăn hơn và dẫn đến đau và cứng khớp.
Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến các khớp ở bàn tay, đầu gối, cột sống và hông.
Loại viêm khớp phổ biến thứ hai là viêm khớp dạng thấp, khi hệ miễn dịch của cơ thể nhắm mục tiêu vào các khớp bị ảnh hưởng. Tình trạng này thường gây ra đau và sưng.
Các triệu chứng của viêm khớp phụ thuộc vào loại bạn mắc phải, có thể bao gồm đau và cứng khớp, viêm trong và xung quanh khớp, hạn chế chuyển động của các khớp, da đỏ ấm trên khu vực khớp bị ảnh hưởng, suy nhược và hao mòn cơ bắp.